Gia quyến Dận_Kì

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Tha Tháp Lạt thị (他塔喇氏), con gái của Viên ngoại lang Trương Bảo (张保).

Phu nhân

  • Phú Sát thị (富察氏). Trong "Hoàng triều văn điển" có "Đa La Bối lăc Doãn Kì Phu nhân Phú Sát thị tế văn" do Phan Đình Quân (潘庭筠) biên soạn. Trong tế văn lấy "Uẩn tú danh môn" và "Lai tần thiên tộc" để nhắc đến gia thế của bà. Tiêu đề "Doãn Kì" cho thấy tế văn này xuất hiện sớm nhất là sau khi Ung Chính Đế lên ngôi. Phan Đình Quân mãi đến năm Càn Long thứ 34 (1769) mới trúng chính bảng, trong khi Dận Kì ngay từ năm Khang Hi thứ 48 (1709) đã được phong Thân vương. Cần nghiên cứu thêm.

Trắc Phúc tấn

  • Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái của Lưu Văn Hoán (劉文煥).
  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Thạc Sắc (碩色).

Thứ thiếp

  • Mã Giai thị (馬佳氏), con gái của Mã Tam Cáp (馬三合).
  • Bạch Giai thị (白佳氏), con gái của Bạch Ngọc (白玉).
  • Tiễn Giai thị (錢佳氏), con gái của Quản lĩnh Tiễn Gia Quan (錢加官).
  • Trương Giai thị (張佳), con gái của Trương Hoán Văn (張喚文).

Hậu duệ

Con trai

  1. Hoằng Thăng (弘昇; 1696 - 1754), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị, được phong Thế Tử năm 1719, bị tước vị năm 1727, qua đời được truy thụy Cung Khác Bối lặc (恭恪貝勒). Có 3 con trai.
  2. Hoằng Chí (弘晊; 1700 - 1775), mẹ là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị, sơ phong Phụ quốc công, tấn thăng Trấn quốc công (1727), tấn phong Hằng Thân vương (1732), qua đời được truy thụy Hằng Khác Thân vương (恆恪親王). Có 11 con trai.
  3. Tam tử (1701 - 1706), mẹ là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị, chết yểu.
  4. Hoằng Ngang (弘昂; 1705 - 1781), mẹ là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị, được phong Phụng ân Trấn quốc Tướng quân (1725), sau bị tước vị (1775). Có 4 con trai.
  5. Ngũ tử (1707), mẹ là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  6. Hoằng Thưởng (弘晌; 1710 - 1753), mẹ là Tiễn Giai thị, được phong Phụng ân Tướng quân (1735 - 1740). Có 6 con trai.
  7. Hoằng Đồng (弘曈; 1711 - 1754), mẹ là Tiễn Giai thị, được phong Phụng ân Tướng quân (1735 - 1741). Có 3 con trai.

Con gái

  1. Trưởng nữ (16981759), được phong Quận chúa, mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị. Năm 1713, hạ giá lấy Nạp Mục Tái (纳穆塞) thuộc Ô Lang A Tể Nhĩ Mạc thị của Khách Nhĩ Khách.
  2. Nhị nữ (1699 - 1743), được phong Quận chúa, mẹ là Bạch Giai thị. Năm 1719 hạ giá lấy Quận vương Sách Lăng Vượng Bố (策凌旺布) thuộc Xước Lạc Tư thị của Ách Lỗ Đặc.
  3. Tam nữ (1702 - 1724), được phong Huyện quân, mẹ là Mã Giai thị. Năm 1721 hạ giá lấy Tát Khắc Đạt thị Đạt Xung A (达冲阿).
  4. Tứ nữ (1705 - 1784), được phong Huyện quân, mẹ là Mã Giai thị. Năm 1735 hạ giá lấy Bỉnh Đồ Quận vương Quận Tích Ban Đệ (郡锡班第) thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị của Khoa Nhĩ Thấm.
  5. Ngũ nữ (1708 - 1710), mẹ là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị, chết yểu.
  6. Lục nữ (1711 - 1744), không có phong hiệu, mẹ là Trương Giai thị. Năm 1738 hạ giá lấy Đôn Nhĩ La Tư Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị Tô Mã Đệ (苏马第).